8.2. Tiện nghi và cơ sở vật chất

Các tiện nghi và cơ sở vật chất trong nhà vệ sinh công cộng đề cập chung cho việc cung cấp các phụ tùng, đồ đạc và đồ tiện nghi.

Phụ tùng:

Các đường cung cấp và phụ tùng cho tất cả ống nước phải được lắp đặt để ngăn chặn chảy ngược.

Các vật cố định:

  • Các vật cố định phải được lắp đặt theo cách mà tạo thuận lợi cho việc làm sạch và sửa chữa, theo sự bố trí hợp lý với các bức tường liền kề.
  • Các vật cố định phải không có khiếm khuyết, bề mặt nhẵn, không có lỗ và không có dấu hiệu bong tróc – nơi mà bụi bẩn dễ dàng tích lũy và khó lau chùi.
  • Các vật cố định trong nhà vệ sinh công cộng phải đảm bảo độ bền và chất lượng cao đáp ứng nhu cầu sử dụng dự kiến ở mức cao nhất và phải tuân thủ các tiêu chuẩn ngành có liên quan đã được chấp thuận bởi chính quyền/ cơ quan/ tổ chức địa phương.
    • Các vật cố định trong nhà vệ sinh công cộng phải được kết nối với cống thoát nước bằng bu lông hoặc ốc vít chống gỉ; các mấu nối phải được bịt kín bởi các vòng đệm, mặt bích cao su để liên kết các vật cố định hoặc cho việc điều chỉnh ghép nối; các mấu nối hình thành tại những nơi vật cố định tiếp xúc với tường hoặc sàn phải được bịt kín.
    • Các vật cố định chính trong nhà vệ sinh công cộng bao gồm bồn tiểu treo, bồn cầu và bồn rửa tay. Khoảng cách từ trung tâm các vật cố định này đến tường bên, vách ngăn, bề mặt chậu rửa, và các vật cản khác tối thiểu là 45 cm; hoặc khoảng cách  từ trung tâm vật cố định này đến trung tâm vật cố định khác tối thiểu là 90 cm. Phải có ít nhất 90 cm khoảng trống trước bồn cầu, bồn tiểu treo và bồn rửa tay tới tường, nhà vệ sinh, đồ đạc khác hoặc cửa phòng vệ sinh.
  • Các phòng vệ sinh có chứa bồn cầu phải có độ rộng tối thiểu là 90 cm và độ sâu tối thiểu là 152.4 cm, đủ chỗ cho cửa mở (xem phần 1, kích thước phòng vệ sinh thích hợp đối với phòng vệ sinh và phòng vệ sinh lưu động, cho người khuyết tật không đi lại được và người khuyết tật đi lại được). Mọi phòng vệ sinh phải có khóa hoặc chốt cửa để đảm bảo quyền riêng tư. Mặc dù khóa hoặc chốt cửa chỉ có ở phía bên trong phòng vệ sinh, nhưng cũng cần phải có chìa khóa mở được từ bên ngoài khi được phép trong trường hợp khẩn cấp. Cửa và vách ngăn phòng vệ sinh phải được lắp đặt vừa khít không có kẽ hở và không có chân để dễ dàng làm sạch phía dưới. Các vách ngăn của phòng vệ sinh phải có độ dài tối thiểu là 2 m trên mặt sàn đảm bảo cho quyền riêng tư và thoải mái.

Bồn tiểu treo:

Các bồn tiểu treo nên được trang bị với một van xả và thiết bị xả tự động để cho phép xả nước sau khi sử dụng. Việc sử dụng bồn tiểu treo hiện đại được khuyến khích, đặc biệt là cho các cơ sở mới vì chúng cho phép xả kép (tối thiểu 3,4 lít đến tối đa 6 lít) do đó ít lãng phí nước9. Các phụ tùng của bồn tiểu treo tốt nhất nên được che khuất để tránh phá hoại và hỗ trợ bảo dưỡng dễ dàng. Các bồn tiểu treo được treo riêng từng khối trên mặt tường vệ sinh; Chúng phải có chiều rộng hơn 30 cm và mép của các bồn tiểu treo phải nhô ra cách mặt tường tối thiểu 30 cm. Các bồn tiểu treo phải được cách các tấm ngăn tối thiểu 30 cm x 80 cm; Các tấm ngăn này phải được treo ở độ dài đầy đủ – nhưng không chạm sàn – để cho phép đảm bảo quyền riêng tư thích hợp và cho việc làm sạch khu vực phía dưới chúng. Bồn tiểu treo bao gồm hệ thống lọc nước có thể được xem xét để sử dụng cho đàn ông Hồi giáo, được trang bị sẵn một thùng rác có lót bên trong (loại có cần đạp chân) trong khu vực lân cận gần đó (Xem Phụ lục A, minh họa 19). Trong trường hợp có hai hoặc nhiều hơn hai bồn tiểu được lắp đặt thì một bồn tiểu nên được dành cho trẻ em và được treo ở độ cao phù hợp với trẻ.

  • Bồn cầu

Bồn cầu phải được trang bị van xả và thiết bị xả nước tự động để cho phép xả nước  sau khi sử dụng.

Việc sử dụng bồn cầu hiện đại, nhất là cho các cơ sở mới được khuyến khích vì chúng cho phép xả kép (tối thiểu 3,4 lít đến tối đa 6 lít) do đó ít lãng phí nước (10). Bồn cầu phải được gắn trên tường (không có chân để tiện cho việc lau chùi) và phải được trang bị cùng với một vòi xịt vệ sinh trong mỗi phòng. Khi hai hoặc nhiều bồn cầu được lắp đặt, bồn cầu bệt với  bồn rửa hợp nhất được cân nhắc sử dụng để giảm thiểu việc làm ướt sàn. Trong trường hợp bắt buộc phải sử dụng bồn cầu xổm thì chỉ đề xuất một cái được lắp đặt trong cơ sở và đặt ở vị trí xa nhất với cửa ra vào; nó phải được trang bị ống nước và vòi phun (thay vì bồn rửa với xô để tránh làm ướt sàn quá nhiều) và một thanh vịn. Các phòng vệ sinh phải được xây dựng và lắp đặt sao cho ngăn được nước tràn xa ngoài (sau các hoạt động làm sạch, làm sạch) và sàn phòng vệ sinh phải được chia độ thích hợp để hướng gần các rãnh nước để thu thập nước dư thừa. Việc có bồn cầu xổm trong nhà vệ sinh được khuyến khích phải có thông báo. Khi hai hoặc nhiều bồn cầu được lắp đặt, một trong số chúng nên được dành riêng cho trẻ em và treo ở độ cao phù hợp cho trẻ sử dụng. Nhà vệ sinh nam cũng được khuyến khích sử dụng bệ ngồi hình móng ngựa để giảm tối đa tiếp xúc cơ thể với bồn cầu do đó giảm thiểu nguy cơ lây truyền bệnh. Phụ lục A, minh họa 22, 23, 24.

Bồn rửa tay:

Bồn rửa tay phải có kích thước thích hợp cho rửa tay và các hoạt động khác (rửa mặt, chải đầu…) và cũng đảm bảo không bắn nước ra xung quanh bề mặt bàn rửa, bắn nước vào người khác và mặt sàn. Bồn rửa tay phải được đặt trong và âm bàn rửa. Bàn rửa phải được trang bị mép viền chống bắn nước. Tất cả bồn rửa tay phải có vòi nước tự động ngắt để tiết kiệm nước. Vòi kích hoạt cảm biến có thể được xem xét sử dụng để tối đa hóa vệ sinh; áp  suất nước, vòi nước cùng vị trí bàn rửa và hướng dòng chảy nên được thiết kế để giảm thiểu nước bắn. Trường hợp có từ hai bồn rửa trở lên, ít nhất một bồn nên treo ở tầm với của trẻ em. Tại các địa điểm công cộng phải có một khu vực rửa tay nằm ngay bên ngoài nhà vệ sinh.

Đồ tiện nghi:

Đối với nhà vệ sinh công cộng các đồ dùng tiện nghi được đề cập đến theo các khía cạnh sau:

Sự cung cấp thích hợp các thiết bị và phụ kiện:

  • Thùng rác (dùng cần đạp chân) có lót
    • Thùng rác y tế (dùng cần đạp chân) có lót
    • Máy sấy tay hoặc hộp đựng khăn giấy
    • Hộp đựng dung dịch khử trùng trong mỗi phòng vệ sinh và bồn tiểu treo
    • Xô rác (đối với khăn giấy đã qua sử dụng)
    • Thiết bị xử lý thiết bị y tế sắc nhọn
  • Bàn chải cọ nhà vệ sinh
    • Hộp đựng xà phòng
    • Hộp đựng giấy vệ sinh/ khăn giấy cỡ đại
    • Bệ ngồi bồn cầu
    • Vòi xả (trang bị với ống nước và vòi phun trong ít nhất 1 phòng vệ sinh ở mỗi nhà vệ sinh công cộng của nam và nữ). Các cống dưới sàn phải được cung cấp trong phòng vệ sinh; Sàn vệ sinh phải được chia độ đúng sao cho hướng về phía cống sàn. Các khu vực rửa được trang bị phải có biển báo trên cửa phòng vệ sinh để có cơ sở nhận biết và nên ở gần khu vực cầu nguyện (Xem phụ lục A, Minh họa 20, 21).
    • Ống nước (Trong ít nhất một phòng vệ sinh)
    • Gương
    • Móc treo quần áo (bền, đủ chắc để giữ tối thiểu 7 kg) được đặt ở mặt sau cánh cửa mỗi phòng vệ sinh
    • Bồn giặt giẻ lau được sử dụng cho nhân viên làm sạch và bảo dưỡng để làm sạch và được đặt một cách vệ sinh trong một phòng riêng biệt, nằm gần nhất có thể với cơ sở nhà vệ sinh công cộng. Khu vực này cũng nên có không gian để cất giữ đồ dùng vệ sinh, thiết bị làm sạch và chất làm sạch/ vật liệu được sử dụng để làm sạch và khử trùng nhà vệ sinh (cung cấp bảo quản an toàn cho các chất độc hại, tức ví dụ như hóa chất làm sạch)
    • Chất khử trùng cho bồn cầu và bồn tiểu treo (Dạng viên, dạng lỏng, không được nối với nguồn nước của thiết bị để tránh ô nhiễm nước)
    • Trường hợp có ổ cắm điện thì phải được đảm bảo lắp đặt trên tường nhà vệ sinh, cách mặt đất tối thiểu 2 m

Cung cấp tiện nghi tùy chọn như:

  • Khu vực rửa (vòi sen, chậu) bên ngoài nhà vệ sinh công cộng phục vụ ở các bãi biển và các chợ đồ tươi.
    • Bàn hoặc băng ghế để thay tã, bệ ngồi trẻ em, đặt tại các điểm vệ sinh thường xuyên được các gia đình sử dụng.
    • Các máy phân phối giấy vệ sinh đặt ngay bên ngoài cơ sở nhà vệ sinh

(8) Các sản phẩm làm sạch thân thiện với môi trường không được chứa bất kỳ dư lượng chất độc hại nào (các chất gây ung thư, dị ứng, teratogen); các sản phẩm này 90% trở lên là sản phẩm thủy phân sinh học; thuộc về một số chương trình nhãn xanh (theo quy định của địa phương); có nồng độ VOCs và phốt-phát thấp; được làm từ 30% vật liệu tái chế; có chứng nhận quy trình ISO 14001; vượt qua các bài kiểm tra trong phòng thí nghiệm có liên quan bởi cơ quan xét nghiệm được địa phương công nhận; có nồng độ PH không vượt quá 11 – Hướng dẫn cho việc thiết kế và bảo dưỡng tốt hơn cho nhà vệ sinh công cộng 2013, Hiệp hội nhà vệ sinh Sing-ga-po.

(9) Các bồn cầu và bồn tiểu treo không dùng nước có thể được lắp đặt theo hướng dẫn lắp đặt của nhà sản xuất, các yêu cầu bảo dưỡng và với sự chấp thuận của chính quyền/ cơ quan/ tổ chức địa phương.

(10) Các bồn cầu và bồn tiểu treo không dùng nước có thể được lắp đặt theo hướng dẫn lắp đặt của nhà sản xuất, các yêu cầu bảo dưỡng và với sự chấp thuận của chính quyền/ cơ quan/ tổ chức địa phương.

Scroll to Top
Send this to a friend