2.1. Chủ nhà
2.1.1. Làng và cộng đồng
Có số lượng tối thiểu 5 người đăng ký cung cấp nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê trong làng để đảm bảo sự tham gia và gắn kết của cộng đồng.
Các nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê phải ở gần các điểm du lịch hấp dẫn về mặt tự nhiên hoặc văn hóa ở các khu vực xung quanh.
Dành ưu tiên cho các ngôi làng đã đạt được các thành tích/kỷ lục về tổ chức hoặc vẻ đẹp như đạt giải thưởng cuộc thi ngôi làng tuyệt vời nhất hay cuộc thi cảnh quan đẹp nhất.
Có một trung tâm/khu vực cộng đồng sử dụng là địa điểm cơ sở chung cho việc vận hành nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê như nghi lễ đón tiếp khách, biểu diễn văn hóa, v.v…
2.1.2. Người cung cấp nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê,
Người cung cấp dịch vụ nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê không có tiền án tiền sự.
Người cung cấp dịch vụ nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê phải có sức khỏe tốt và không mắc các bệnh truyền nhiễm cho cộng đồng.
Khóa học cơ bản về nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê phải được xây dựng. Mỗi người và tất cả người đăng ký cung cấp nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê phải tham gia và hoàn thành khóa học này.
2.2. Cơ sở lưu trú
2.2.1. Nhà
Kết cấu nhà phải ở tình trạng tốt, ổn định và an toàn tất cả mái, tường, cửa, sàn…
Thiết kế và vật liệu xây dựng phản ánh được kiến trúc dân dụng thông thường và đặc trưng của địa phương.
Người cung cấp nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê phải cung cấp một (nhiều) buồng ngủ cho khách tách biệt với các buồng ngủ khác trong nhà.
Có tối thiểu một phòng tắm/phòng vệ sinh cho khách có thể trong buồng ngủ của khách hoặc trong nhà.
Nhà nên có nguồn cung cấp điện.
Nhà cần cung cấp nước sạch và đầy đủ vào mọi thời điểm trong nhà.
2.2.2. Buồng ngủ
Cung cấp các trang thiết bị và tiện nghi cơ bản trong buồng ngủ của khách như quạt, bàn ghế, tủ đựng đồ nhỏ, gương, ổ cắm điện, màn hoặc lưới chống muỗi.
Có tối đa bốn trong tổng số buồng ngủ trong nhà mà các thành viên của người cung cấp dịch vụ nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê không sử dụng để dành cho khách đến lưu trú.
Cung cấp giường đạt tiêu chuẩn và loại phù hợp như các giường đơn và giường đôi có đệm và gối đạt yêu cầu tiện nghi.
Trong trường hợp cần thiết, các cửa sổ phải có lớp ngăn muỗi và các côn trùng khác.
Ga trải giường phải được thay khi cần thiết và ngay sau khi khách rời đi, có một bộ ga sạch để cung cấp cho khách kế tiếp.
2.2.3. Phòng vệ sinh/Phòng tắm
Cung cấp bệ xí ngồi hoặc xí xổm ở bên trong hoặc bên ngoài, gần nhà.
Cung cấp trang thiết bị vệ sinh và phòng tắm căn bản bao gồm cửa có khóa ở tất cả các phòng vệ sinh và phòng tắm.
Cung cấp nước sạch và đầy đủ tại mọi thời điểm.
2.3. Các hoạt động
2.3.1. Các hoạt động trong làng và cộng đồng
Các hoạt động trong làng và cộng đồng phải tối ưu và phô diễn được các nguồn tài nguyên của địa phương như:
Văn hóa và di sản địa phương.
Các doanh nghiệp địa phương (doanh nghiệp nhỏ, nông trại, các ngành sản xuất địa phương, ngành thủ công).
Các tài nguyên thiên nhiên (rừng, sông, hang động, hồ nước, v.v…).
Thiết kế và triển khai các hoạt động khuyến khích sự tham gia, tương tác giữa cộng đồng địa phương và khách du lịch
2.3.2. Các hoạt động khu vực xung quanh
Việc đi thăm các điểm du lịch hấp dẫn ở các khu vực xung quanh nên được đưa vào sản phẩm/chương trình trọn gói của nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê trong đó nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê đóng vai trò cơ bản.
Hợp tác với các làng khác ở gần/xung quanh để tổ chức thêm các hoạt động đa dạng khác cũng như nhân lên hiệu ứng.
2.3.3. Tính nguyên bản
Cộng đồng có nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê phải duy trì bản sắc, giá trị và văn hóa để tạo ra những trải nghiệm độc đáo và mang tính nguyên bản.
Duy trì và cho khách tham gia vào các hoạt động của địa phương để giới thiệu giá trị phi vật thể tinh thần địa phương và sự gắn kết xã hội.
Bảo tồn các nghề thủ công truyền thống và trình diễn các loại hình nghệ thuật của địa phương bằng cách thành lập các hội nhóm văn hóa.
2.4. Quản lý
2.4.1. Lãnh đạo
Tổ chức nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê phải được chỉ đạo bởi người có uy tín ở địa phương có tố chất lãnh đạo mạnh mẽ và được cộng đồng địa phương tôn trọng, ví dụ như người đứng đầu trong làng.
2.4.2. Tổ chức
Tổ chức nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê phải được thực hiện theo cấu trúc hệ thống với vai trò, trách nhiệm và cách thức liên lạc rõ ràng.
Tổ chức nên tạo điều kiện nâng cao năng lực, quyền hạn của phụ nữ và thanh niên địa phương.
Công tác quản lý làng cần hỗ trợ cho việc thành lập tổ chức nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê trong làng, được vận hành theo cách thức kinh doanh nhưng phải đáp ứng yêu cầu trên.
2.4.3. Cơ sở dữ liệu
2.4.3.1. Cơ sở dữ liệu về bên vận hành nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê
Thành lập cơ sở dữ liệu về bên vận hành nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê gồm các thông tin như địa chỉ nhà, số lượng thành viên trong gia đình và những tài năng, kiến thức, kỹ năng của họ.
2.4.3.2. Cơ sở dữ liệu về khách
Thiết lập hệ thống đăng ký và lưu giữ thông tin về khách đến, quốc gia, nguồn gốc và thời gian lưu trú, v.v….
Cơ sở dữ liệu về khách cũng nên lưu giữ những nhận xét, lời phàn nàn và đề xuất từ khách.
2.4.3.3. Cơ sở dữ liệu về sản phẩm
Thực hiện và cập nhật thông tin cũ và mới về tài nguyên du lịch trong làng và ở các khu vực lân cận/xung quanh.
2.4.4. Xây dựng năng lực và đào tạo
2.4.4.1 Tổ chức nhà ở có phòng cho khách du lịch phải xây dựng các tài liệu hướng dẫn đơn giản bao gồm các nội dung sau:
Đón tiếp và xử lý các vấn đề liên quan đến khách.
Đăng ký, lập hóa đơn và thanh toán.
Vệ sinh và mức độ sạch sẽ
Các kỹ năng giao tiếp
Lập kế hoạch, tổ chức và triển khai các hoạt động
Marketing và xúc tiến quảng bá
Các kỹ năng kể truyện và diễn đạt
2.4.4.2. Các chương trình và phần học nên nhấn mạnh cách tiếp cận “cầm tay chỉ việc” và “đào tạo từ cộng đồng tới cộng đồng”.
2.4.5. Hợp tác
Tổ chức nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê nên hình thành mối quan hệ đối tác một cách thông minh với:
Các nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê khác và các tổ chức tư nhân, đặc biệt là các nhà điều hành tour và chủ khách sạn để xây dựng các sản phẩm trọn gói và thúc đẩy hoạt động xúc tiến.
Các tổ chức công như các cơ quan du lịch quốc tế, quốc gia, khu vực để tìm kiếm hỗ trợ về đào tạo, tài chính, marketing và xúc tiến và các tư vấn chuyên môn khác.
Các tổ chức phi chính phủ (NGOs) để xây dựng các chương trình phối hợp nhằm bảo vệ môi trường và bảo tồn văn hóa.
Các trường đại học và cơ sở đào tạo cao hơn để tìm kiếm sự hỗ trợ về đào tạo và tư vấn chuyên môn.
2.5. Vị trí
2.5.1. Khả năng tiếp cận
Vị trí của nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê có thể tiếp cận với bất kỳ phương tiện giao thông nào.
Có biển hiệu rõ ràng hướng dẫn cho khách tới nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê.
2.6. Vệ sinh và mức độ sạch sẽ
2.6.1. Nhà (Bếp, Buồng ngủ và phòng vệ sinh)
Tất cả các buồng, phòng, bếp và phòng vệ sinh cần được giữ sạch sẽ và không có mùi, bẩn, bụi, mạng nhện…
Sàn bếp cần được lau thường xuyên và giữ không có vết bẩn và nước.
( Các) phòng vệ sinh, khay đựng khăn tắm, bồn tắm, vòi tắm, giếng nước và bồn rửa phải được làm sạch thường xuyên và giữ không có bụi, vết và mùi.
Nên dùng chất khử trùng để giữ phòng vệ sinh sạch sẽ và không có ký sinh trùng.
Chủ nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê nên cung cấp xà phòng, dầu gội, giấy vệ sinh và khăn tắm sạch.
2.6.2. Khu vực xung quanh
Khu vực xung quanh không có rác vụn.
Loại bỏ khu vực nuôi dưỡng muỗi (đặc biệt là loại muỗi Aedes) như vũng nước, các hộp đồ đựng đồ bị bỏ đi…
Khuyến khích người cung cấp nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê và các cư dân làm đẹp làng và tạo dựng cảnh quan bằng các loại cây trồng địa phương và được chăm chút thường xuyên.
2.6.3. Chuẩn bị đồ ăn
Bếp nên được giữ trong tình trạng tốt, sạch sẽ và được thông gió tốt.
Các dụng cụ bếp nên trong tình trạng tốt, sạch và để ở nơi khô ráo.
Đĩa, ly và cốc… bị rạn không nên được sử dụng để phục vụ khách.
Các thành viên trong gia đình tham gia vào việc chuẩn bị đồ ăn phải đảm bảo vệ sinh cá nhân và có trang phục đầy đủ.
Thịt, thịt gà, cá và các nguyên liệu khác được sử dụng trong việc chuẩn bị đồ ăn nên tươi và có nguồn gốc từ các chợ/nhà cung cấp địa phương.
Thức ăn phục vụ khách phải được che đậy cẩn thận.
Khách phải được phục vụ bằng loại nước uống an toàn.
2.7. An toàn và an ninh
2.7.1. Đào tạo về an toàn
Nhân sự chịu trách nhiệm an toàn phải được đào tạo cơ bản về sơ cứu và cấp cứu.
2.7.2. Các đặc điểm an toàn đối với cơ sở vật chất và các hoạt động
Có ít nhất 2 người phụ trách an toàn đi cùng khách, đảm bảo an toàn và an ninh trong các hoạt động của nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê.
Bất kỳ hoạt động dưới nước nào (ví dụ như du lịch trên sông, chèo mảng….) khách cũng phải được cung cấp các trang phục/thiết bị bảo hộ đầy đủ, an toàn và thực hiện đúng quy định của pháp luật, có chứng nhận của cơ quan chức năng.
Bất kỳ cơ sở vật chất nào như bến tàu đều phải có trang bị đảm bảo an toàn như hàng rào, mặt sàn chống trượt….
Các tuyến dã ngoại và đi bộ phải được đánh dấu và có biển chỉ dẫn rõ ràng.
2.7.3. Giới thiệu ngắn gọn về nội dung an toàn
Khách nên được thông báo ngắn gọn về các nội dung an toàn trước khi tham gia vào bất kỳ hoạt động nào của nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê.
Cung cấp tờ rơi hướng dẫn và chỉ dẫn an toàn cho khách.
Khách tham gia và các hoạt động mạo hiểm sinh thái cần phải đăng ký tên và số liên lạc với mục đích lưu trữ/giám sát.
Xây dựng tài liệu hướng dẫn về các thủ tục, quy trình đảm bảo an toàn và các chỉ dẫn sẽ được sử dụng như các thủ tục quy chuẩn trong hoạt động (SOP).
2.7.4. Cấp cứu và giải cứu
Người chịu trách nhiệm về an toàn phải được trang bị các túi sơ cứu/cấp cứu, bộ dụng cụ sử dụng trường hợp khẩn cấp trong khi hoạt động.
Người chịu trách nhiệm an toàn cũng phải được trang bị các thiết bị liên lạc để báo cho nhà chức trách bất cứ nguy hiểm xuất hiện hoặc trường hợp khách bị ốm hoặc bị thương.
Khuyến nghị khách phải có bảo hiểm như là một phần trong sản phẩm trọn gói.
Tuân thủ các yêu cầu an toàn của từng nước.
2.8. Marketing và xúc tiến
2.8.1. Các hoạt động xúc tiến
Xác định và tiếp cận các thị trường mục tiêu và thiết kế các sản phẩm trọn gói, chương trình đáp ứng nhu cầu và kỳ vọng của khách hàng.
Xác định yếu tố độc đáo để bán hàng (USP) của làng để khác biệt làng đó với các nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê khác.
Tạo ra các tài liệu xúc tiến như tờ rơi, tập gấp, bảng thông tin nhằm đưa thông tin về chương trình nhà ở có phòng cho khách du lịch và cộng đồng.
Hợp tác với chính quyền địa phương và hãng lữ hành điều hành tour để marketing.
2.8.2. Quan hệ đối tác với các hãng lữ hành điều hành tour
Khuyến nghị tổ chức các chuyến thăm quan làm quen mời các đơn vị lữ hành điều hành tour và các công ty du lịch trải nghiệm thử nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê.
Khuyến nghị hợp tác chặt chẽ với các đơn vị lữ hành điều hành tour nổi tiếng, có thể họ trở thành những người tư vấn cho tổ chức nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê.
2.8.3. Marketing trên trang web
Khuyến nghị xây dựng các trang web và sử dụng mạng truyền thông xã hội để quảng bá nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê và xử lý đặt phòng trực tuyến.
Khuyến nghị thanh niên trong làng nên duy trì và cập nhật các phương tiện quảng bá trực tuyến.
2.9. Các nguyên tắc bền vững
2.9.1. Bền vững về kinh tế
2.9.1.1. Việc làm
Tổ chức nhà ở ở có phòng cho khách du lịch thuê nên tuyển dụng và thuê nhân viên từ cộng đồng địa phương.
Khuyến nghị phân bổ các loại khuyến thưởng và động viên gắn với hoạt động tốt và/hoặc mức độ dịch vụ để khích lệ nhân viên.
Khuyến nghị cung cấp tài chính vi mô để phục vụ người dân địa phương tham gia vào hoạt động kinh doanh có liên quan tới chương trình nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê.
2.9.1.2. Mua sắm
Khuyến nghị tổ chức nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê mua nguyên liệu và sản phẩm từ các doanh nghiệp siêu nhỏ tại địa phương.
Khuyến nghị đề nghị khách mua sắm các sản phẩm làm ra tại địa phương và xây dựng các điểm bán hàng thủ công trong trung tâm/khu vực chung của nhà ở có phòng khách du lịch thuê để trưng bày sản phẩm địa phương.
2.9.1.3. Sản phẩm/điểm hấp dẫn của địa phương
Quảng bá các lễ hội địa phương và tổ chức thăm quan các chợ ở gần.
Mời khách những sản phẩm thủ công, món ăn truyền thống, tổ chức các sự kiện và trình diễn văn hóa.
2.9.2. Bền vững về môi trường
Giới hạn và hạn chế các tác động cơ học của khách du lịch đặc biệt đối với các môi trường văn hóa và thiên nhiên nhạy cảm.
Không khuyến khích khách tham gia vào các hoạt động có thể khai thác hệ động thực vật của địa phương.
Tổ chức cho khách tham gia các hoạt động dọn sạch rác tại các bãi biển, khu rừng và dòng sông ở gần.
Xây dựng quy tắc ứng xử (hoặc những việc “nên” và “không nên” làm) khi tiếp xúc với nơi hoang dã và phổ biến cho khách.
Đảm bảo cộng đồng địa phương được giáo dục về tầm quan trọng của bảo tồn đa dạng sinh học.
Thiết kế, xây dựng các cơ sở vật chất và dịch vụ du lịch đảm bảo thân thiện với môi trường.
2.9.3. Bền vững về văn hóa xã hội
Xây dựng góc thông tin và nơi trưng bày văn hóa tại trung tâm nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê và khu vực chung.
Thông báo cho khách về sự cần thiết tôn trọng phong tục địa phương và các hành vi ứng xử phù hợp.
Đảm bảo cộng đồng được giáo dục về tầm quan trọng của bảo tồn văn hóa.
Chủ động cấm việc tham gia, ủng hộ hoạt động mua bán tình dục hoặc sử dụng ma túy bất hợp pháp.